Giấy phép mạng xã hội là gì? Điều kiện và thủ tục cần biết

Giấy phép mạng xã hội đang trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp và tổ chức muốn vận hành nền tảng trực tuyến tại Việt Nam. Trong bối cảnh môi trường ngày càng phát triển, việc bảo đảm luật pháp không chỉ giúp bạn hoạt động hợp pháp mà còn tăng cường uy tín, bảo vệ quyền lợi người dùng và xây dựng niềm tin cho khách hàng.

Tìm hiểu về giấy phép mạng xã hội

Giấy phép mạng xã hội là gì?

Giấy phép mạng xã hội là văn bản pháp lý do Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) cấp, cho phép doanh nghiệp hoặc tổ chức vận hành nền tảng mạng xã hội trực tuyến tại Việt Nam. Giấy phép này quy định rõ ràng các điều kiện, quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị vận hành, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi người dùng và duy trì môi trường mạng an toàn, minh bạch.

Nền tảng mạng xã hội có giấy phép thường là các ứng dụng hoặc website cho phép người dùng tạo tài khoản, đăng tải nội dung, tương tác và kết nối cộng đồng trực tuyến. Việc sở hữu giấy phép không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hợp pháp mà còn nâng cao uy tín và khả năng phát triển bền vững.

Giấy phép mạng xã hội chia thành 2 loại giấy phép là Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội và Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.

Tầm quan trọng của giấy phép mạng xã hội

Mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ, có những ảnh hưởng sâu rộng đối với xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Bên cạnh một số nền tảng mạng xã hội chỉ đơn giản là nơi chia sẻ thông tin hữu ích, hình ảnh đẹp và mang lại giá trị thiết thực, giúp nâng cao kỹ năng sống của người sử dụng, thì cũng có những trang mạng lại chứa đựng các thông tin sai lệch, lan truyền các nội dung kích động, phản động, gây rối loạn ninh trật tự, bạo lực mạng, thậm chí là nhiều đối tượng còn lợi dụng mạng xã hội để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, gây ra những ảnh hưởng vô cùng tiêu cực đối với người sử dụng.

Do vậy, để kiểm tra, giám sát những thông tin được đăng tại, đồng thời giảm thiểu, ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực mà những thông tin này mang lại, Nhà nước đã đưa ra quy định bắt buộc đối với nhóm ngành này. Theo đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ mạng xã hội thuộc nhóm ngành nghề có điều kiện, sau khi được cấp giấy phép thành lập, các trang web, nền tảng mạng xã hội muốn hoạt động tại Việt Nam thì phải xin cấp Giấy phép mạng xã hội. 

Đối tượng cần xin cấp giấy phép mạng xã hội

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội thì cần phải xin cấp Giấy phép mạng xã hội. Cụ thể:

– Mạng xã hội có số lượng truy cập thường xuyên thấp thì cần xin cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.

– Mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn hoặc mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp nhưng có nhu cầu cung cấp tính năng livestream hoặc các hoạt động có phát sinh doanh thu thì cần xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội.

Căn cứ pháp lý

Dựa trên cơ sở pháp lý, Nghị định số 147/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 09/11/2024 quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin trên mạng

Điều kiện cấp giấy phép mạng xã hội

Các tổ chức, doanh nghiệp muốn được cấp Giấy phép mạng xã hội cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện về tổ chức, nhân sự

– Doanh nghiệp phải có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại rõ ràng, đảm bảo khả năng liên hệ.

– Cần thành lập các bộ phận chuyên trách gồm quản lý nội dung thông tin và quản lý kỹ thuật.

– Người phụ trách quản lý nội dung và thông tin phải mang quốc tịch Việt Nam

Điều kiện về ngành nghề đăng ký kinh doanh

– Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục cấp Giấy phép mạng xã hội, trong đó Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm các mã ngành sau:

  • Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan.
  • Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí), phục vụ cho việc thiết lập mạng xã hội.

– Nếu doanh nghiệp chưa có các mã ngành này, cần bổ sung trước khi tiến hành xin cấp Giấy phép mạng xã hội.

Điều kiện kỹ thuật

– Doanh nghiệp cần có ít nhất một hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, đáp ứng khả năng thanh tra, kiểm tra, lưu trữ và cung cấp thông tin trên tất cả các trang thông tin điện tử và mạng xã hội thuộc sở hữu, theo đúng quy định.

– Thông tin tài khoản phải được lưu trữ ít nhất 2 năm, bao gồm thông tin đăng ký và sử dụng, sau đó tiến hành xóa dữ liệu khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định pháp luật.

– Người dùng phải xác thực tài khoản trước khi đăng tải hoặc chia sẻ thông tin trên mạng xã hội:

  • Xác thực qua số điện thoại di động tại Việt Nam.
  • Nếu không có số điện thoại di động tại Việt Nam, phải sử dụng số định danh cá nhân để xác thực.
  • Đối với tính năng livestream phục vụ mục đích thương mại, bắt buộc xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân.

– Có cơ chế tiếp nhận và xử lý các cảnh báo từ người dùng liên quan đến nội dung vi phạm.

– Áp dụng công cụ lọc thông tin và cảnh báo để ngăn chặn, loại bỏ nội dung vi phạm theo quy định pháp luật.

– Thiết lập hệ thống phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy cập trái phép hoặc tấn công mạng, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng.

– Cần chuẩn bị phương án dự phòng để đảm bảo hoạt động an toàn, liên tục và khả năng khắc phục sự cố, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định pháp luật.

Điều kiện tên miền

– Đối với các cơ quan, tổ chức, hoặc doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, tên miền và tên trang không được trùng hoặc tương tự với tên của cơ quan báo chí, cũng như không sử dụng các từ ngữ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương ứng) có thể gây hiểu lầm rằng đó là cơ quan hoặc hoạt động báo chí.

– Mạng xã hội phải sử dụng tên miền chính là “.vn” và đảm bảo lưu trữ dữ liệu người dùng trên hệ thống máy chủ với địa chỉ IP đặt tại Việt Nam.

– Tên miền “.vn” cần được đăng ký sử dụng bởi cơ quan, tổ chức, hoặc doanh nghiệp xin cấp phép, với thời hạn sử dụng còn ít nhất 6 tháng tại thời điểm nộp hồ sơ cấp phép. Việc sử dụng tên miền phải tuân thủ các quy định về quản lý và khai thác tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế, cần có xác nhận sử dụng hợp pháp.

Điều kiện về biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh và quản lý thông tin

– Doanh nghiệp phải có thỏa thuận rõ ràng về việc cung cấp và sử dụng dịch vụ, được sự đồng ý của người sử dụng (thông qua phương thức điện tử) trước khi họ sử dụng dịch vụ.

– Cần có đội ngũ nhân sự làm việc 24/7 để xử lý các vấn đề phát sinh.

– Phải áp dụng giải pháp kiểm duyệt đối với nội dung đăng tải trên mạng xã hội.

– Cần có biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ.

– Đảm bảo quyền của người sử dụng trong việc quyết định việc thu thập và chia sẻ thông tin của họ với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hoặc cá nhân khác.

– Nội dung trên mạng xã hội không được có chuyên mục cố định và không được phép đăng tải thông tin báo chí.

– Phải triển khai các giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo đúng quy định của pháp luật.

Hồ sơ xin cấp giấy phép mạng xã hội

Xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Để xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội, cần thực hiện các bước sau:

– Nộp đơn xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo mẫu số 17 tại Phụ lục của Nghị định.

– Cung cấp bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với công ty có vốn Việt Nam) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với công ty có vốn nước ngoài).
  • Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ của giấy chứng nhận, giấy phép tương đương khác).
  • Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
    Lưu ý: Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động cần nêu rõ chức năng và nhiệm vụ phù hợp với phạm vi và lĩnh vực mà người sử dụng có thể thông tin, trao đổi trên mạng xã hội.

– Đề án hoạt động có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép, với các nội dung chính theo quy định.

– Cung cấp thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội, đảm bảo các nội dung tối thiểu theo quy định pháp luật và có xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép.

– Nộp bản in hoặc bản scan màu (nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính) hoặc bản chụp (nộp qua dịch vụ công trực tuyến) giao diện trang chủ và các trang chuyên mục của mạng xã hội theo quy định.

Xin cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Để thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội, cần thực hiện các bước sau:

– Nộp thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo mẫu số 20 tại Phụ lục của Nghị định.

– Cung cấp bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ của giấy chứng nhận, giấy phép tương đương).
  • Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép mạng xã hội

Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội

– Bước 1: Nhận thông báo

Bộ TT&TT (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ gửi văn bản thông báo đến mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn (qua dịch vụ bưu chính hoặc phương tiện điện tử) về việc nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.

– Bước 2: Nộp hồ sơ

+ Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới Bộ TT&TT (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ TT&TT (phải có chữ ký số).

+ Trong thời gian này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vẫn được tiếp tục cung cấp dịch vụ mạng xã hội hiện có.

– Bước 3: Xử lý hồ sơ

+ Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ TT&TT xem xét và xử lý hồ sơ.

+ Trường hợp đủ điều kiện, Bộ TT&TT sẽ cấp Giấy phép và gửi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép 01 đoạn mã (thể hiện biểu tượng mạng xã hội đã được cấp phép) qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

+ Trường hợp bị từ chối, Bộ TT&TT (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 

– Bước 4: Thực hiện gắn mã

+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi nhận được đoạn mã do Bộ TT&TT cấp sẽ thực hiện gắn vào nội dung mô tả dịch vụ trên kho ứng dụng (nếu có) và trên mạng xã hội.

+ Đoạn mã được liên kết đến mục số liệu cấp phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ TT&TT (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Thời gian gia hạn giấy phép mạng xã hội

– Giấy phép có hiệu lực theo thời gian đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhưng không quá 5 năm.

– Giấy phép có thể được gia hạn một lần, với thời gian gia hạn tối đa là 2 năm. Trong thời gian gia hạn, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể nộp đơn xin cấp Giấy phép mới theo quy định.

Những lưu ý khi làm thủ tục xin cấp Giấy phép mạng xã hội

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi làm thủ tục xin cấp Giấy phép mạng xã hội:

– Đối với các tổ chức, doanh nghiệp (không phải là cơ quan báo chí), trước khi thiết lập mạng xã hội, cần thực hiện tra cứu, rà soát để kiểm tra xem tên miền, tên trang của mạng xã hội có bị trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các cơ quan báo chí, hoạt động báo chí hay không. Điều này có thể làm giảm rủi ro bị từ chối cấp Giấy phép.

– Sau khi được cấp Giấy phép, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần triển khai hoạt động của mạng xã hội trên thực tế đúng quy định. Việc không không triển khai hoạt động trên thực tế của mạng xã hội sau 12 tháng kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực có thể dẫn đến việc Giấy phép bị thu hồi. 

– Sau khi được cấp Giấy phép, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hàng năm phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo mẫu gửi (trực tuyến/trực tiếp/dịch vụ bưu chính) cho Bộ TT&TT và Sở TT&TT địa phương chậm nhất ngày 25/11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu bằng văn bản, điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử.

– Giấy phép có thời hạn là 10 năm, chỉ được gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không quá 02 năm. Do vậy, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần chú ý đến thời hạn và có kế hoạch nộp hồ sơ gia hạn, hồ sơ xin cấp Giấy phép đúng lúc để tiếp tục duy trì hoạt động của mạng xã hội.

Bài viết liên quan